Từ lâu, cây cát lồi đã nhân dân ưa chuộng và sử dụng trong hệ thống y học truyền thống. Bởi chúng được phát hiện có nhiều hoạt tính dược lý cũng như giá trị sức khỏe tiềm năng. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin cập nhật về các tính chất dược học và công dụng của cát lồi. Mời quý độc giả cùng Kobi khám phá nhé.
Có thể nói rằng, nguồn dự trữ cây cát lồi ở nước ta rất dồi dào, ước tính lên đến hàng ngàn tấn.
Costus speciosus là thực vật thân thảo, sống lâu năm, chiều cao khoảng 1-2m, có thể lên đến 3m. Thân rễ to, nạc, mọc bò ngang trên đất, phần non có vảy bao bọc, vảy có lông ngắn. Thân cây xốp và ít phân nhánh.
Lá mọc so le với nhau, phiến lá hình trứng thuôn, gốc tròn có bẹ, đầu nhọn. Mép lá nguyên, mặt trên lá nhẵn, còn mặt dưới được bao phủ bởi lông mịn. Phiến lá dài khoảng 15-20cm, rộng 6-7cm, có gân chính nổi rõ. Ngoài ra, lá non mọc thành một đường xoắn ốc rất đặc biệt. Bẹ lá nhẵn hoặc có lông, lúc non màu lục nhạt sau đó dần chuyển trắng ngà hoặc đỏ sẫm; lưỡi bẹ phảng hoặc hơi vát.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành dạng bông chùy, dài khoảng 8-13cm, rộng 5-9cm. Lá bắc dày, màu đỏ, xếp lợp, có phần mũi nhọn, còn lá bắc con kề bên, cùng màu. Đài hoa hình ống loe ở đầu, có 3 răng cứng, màu đỏ sẫm; tràng hình phễu, có ống ngắn. Nhị hoa dạng cánh mang một bao phấn, chỉ nhị kết hợp với trung đới kéo dài thành một phần phụ hình trứng đảo hẹp, đầu tròn cong lòng máng, ôm lấy vòi nhụy. Cánh môi to, màu trắng, vàng hoặc hồng, khía răng ở đầu. Bầu cây cát lồi nhẵn hoặc có lông.
Quả nang, dài 13mm, hình tròn hoặc hình bầu dục có 3 cạnh, màu đỏ sẫm, có đài tồn tại. Bên trong quả chứa số lượng hạt nhiều, mỗi hạt có cạnh không đều, màu đen, bóng, dài 3 mm.
Theo tài liệu, chi Costus L. phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, với khoảng 175 loài khắp thế giới. Chúng được tìm thấy xuất hiện nhiều ở vùng nhiệt đới châu Á, bao gồm Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Lào, Srilanka, Campuchia, Trung Quốc…Tại Việt Nam, cây phân bố rộng rãi ở tất cả các tỉnh thuộc vùng núi, trung du và cả đồng bằng châu thổ.
Costus speciosus có tính ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, không chịu được ngập úng. Chúng thường mọc thành từng khóm lớn trên đất ẩm, xen kẽ với các cây cỏ khác ở ven rừng, ven bờ sông suốt, nương rẫy…Ở vùng đồng bằng ít gặp hơn, trong các bụi quanh làng hay vườn đã bị bỏ hoang lâu ngày. Các địa phương chiếm số lượng cát lồi cao như Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Lạng Sơn, Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang…Ở miền Nam, cây mọc gần nơi ẩm ướt như các bờ kênh rạch.
Độ cao phân bố của cây rất rộng, từ vài chục mét, đến gần 1500m.
Cây cát lồi có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh chóng trong mùa xuân hè. Từ thân rễ, hàng năm mọc ra nhiều chồi theo hướng nằm ngang và có thể cho ra hoa quả ngay trong năm đầu tiên.
Đây cũng là thực vật có khả năng tái sinh chồi khỏe. Các đoạn thân khí sinh cũng như đoạn thân rễ hay hạt đều có thể tạo thành cây mới. Tuy nhiên, để đạt năng suất hiệu quả, trong sản xuất người ta áp dụng phương pháp nhân bằng đoạn thân hoặc rễ củ.
Thời điểm ra hoa của cát lồi khoảng tháng 7-11.
Dưới đây là một số thành phần tiêu biểu của cây cát lồi:
Thân rễ tươi chứa 77-87% nước, khi ở trạng thái khô là 5,5 % nước, 0,75% chất tan trong este. Ngoài ra, còn có 6,75% chất albuminoid, 66,65% carbohydrat, 10,65% chất xơ và 9,7% chất tro.
Hạt chứa 6% dầu béo màu vàng nhạt, mùi ngọt. Thành phần axit béo của dầu như sau:
Ngoài ra, các thành phần có hoạt tính sinh học được tìm thấy đặc biệt ở C. speciosus như:
Costus speciosus đã được dân gian sử dụng từ lâu đời để điều trị các rối loạn viêm khác nhau như viêm phế quản, sốt, thấp khớp và đau đầu…
Ở nghiên cứu hiện đại, thành phần hoạt tính sinh học như diosgenin và costunolide đã được chứng minh là nguyên nhân chống lại các bệnh viêm nhiễm khác nhau. Do chúng được biết là có khả năng ức chế hoạt động của yếu tố (TNF-α), một cytokine, được giải phóng để đáp ứng với nhiễm trùng.
Mặt khác, nghiên cứu trên giai đoạn viêm cấp tính và mãn tính ở chuột cống trắng đều ghi nhận, chiết xuất từ cát lồi đều có tác dụng chống viêm rõ rệt.
Một tài liệu khác cũng ghi nhận, hỗn hợp saponin chiết xuất từ thảo dược có tác dụng chống viêm rõ rệt, tương đương với tác dụng của beta-methason.
Khi tiêm vào xoang bụng chuột nhắt trắng bằng dung dịch acid acetic để gây đau, kết quả cho thấy, chiết xuất từ thực vật này có tác dụng làm giảm số lần quặn đau so với lô đối chứng.
Vào năm 2008, Daisy và cộng sự đã nghiên cứu tiềm năng bảo vệ của Costus speciosus trước những mối nguy hại từ bệnh đái tháo đường ở động vật. Theo đó, kết quả nghiên cứu trên chuột Wistar đực mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin (STZ) ghi nhận: Chiết xuất thô hexane hay chiết xuất metanol của thân rễ C. speciosus đều có hiệu quả trong việc giảm mức glucose huyết thanh và bình thường hóa các thông số sinh hóa khác ở chuột mắc bệnh tiểu đường.
Mặt khác, tài liệu khác tiết lộ, ngoài Diosgenin, thành phần trị đái tháo đường, costunolide, cũng có tác dụng kích thích tế bào beta dẫn đến tiết insulin, hạ đường máu.
Chiết xuất của cây C. speciosus cho thấy tiềm năng bảo vệ gan rất lớn vì nó chứa các hợp chất phenolic như saponin, steroid và glycoside…
Báo cáo từ N. Verma, R. L. Khosa vào năm 2009 đã đánh giá hoạt động bảo vệ gan của chiết xuất etanolic từ thân rễ cây trên chuột được xử lý bằng carbon tetrachloride. Theo đó, chiết xuất đã làm giảm đáng kể nồng độ men gan như SGOT, SGPT, phosphatase kiềm (ALKP), bilirubin huyết thanh (SBLN)…
Chất chống oxy hóa có nguồn gốc từ thực vật là giải pháp hiệu quả nhất cho các bệnh lý do các cuộc tấn công của gốc tự do gây ra. Điều tuyệt vời là các bộ phận khác nhau của cây cát lồi đều được đánh giá cao về hàm lượng polyphenol và hoạt tính chống oxy hóa.
Thực vật này là một nguồn rất giàu các hợp chất chống oxy hóa chính như:
Do đó, nhiều nghiên cứu in vitro đã được tiến hành trên các bộ phận khác nhau của C. speciosus như rễ, thân và lá đều chứng minh rõ ràng tiềm năng chống oxy hóa to lớn của chúng.
Thân rễ và lá của C. speciosus được biết là có nhiều loại hợp chất có đặc tính kháng khuẩn. Người ta tin rằng các alcaloid như diosgenin có thể chịu trách nhiệm cho các đặc tính này. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm đã được quan sát thấy trong chiết xuất hexane, chloroform, ethyl acetate và metanol.
Chiết xuất từ C.specious ức chế sự phát triển của vi khuẩn như:
Đặc biệt, chiết xuất hexane của C.speciosus cũng cho thấy hoạt động tốt chống lại các loại nấm được thử nghiệm. Có báo cáo cho rằng các thành phần thực vật như eremanthin và costunolide là nguyên nhân gây ra điều này.
Trong Y học cổ truyền, cây cát lồi có vị đắng, tính hàn, quy kinh Can Thận.
Tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, chống viêm, lợi tiểu, tiêu thũng, long đờm, cải thiện tiêu hóa…
Ngọn hay cành non của thảo dược đem nướng, rồi vắt lấy nước, hỗ trợ giảm đau mắt, đau tai.
Thân rễ lợi tiểu, giảm triệu chứng tiểu buốt, tiểu vàng, giảm sốt…
Bên cạnh đó, một số lợi ích của vị thuốc theo kinh nghiệm dân gian cũng được ghi chép như:
Bộ phận thường dùng của cây cát lồi là: thân rễ, búp non, cành non. Dược liệu này hầu như không có mùi vị đặc trưng.
Thân rễ:
Ngày dùng 5-10g, hoặc 10-20g, dưới dạng nước sắc, cao lỏng, hoặc cao mềm.
Dùng cây cát lồi ở ngoài da thì không kể liều lượng.
Bên cạnh đó, búp non và cành non có thể dùng tươi.
Giảm triệu chứng mề đay, mẩn ngứa:
Lợi tiểu:
Đem các dược liệu dưới đây, mỗi vị 10g sắc uống, 2-3 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.
Cát lồi (Costus speciosus) thật sự là vị thuốc quý báu với công dụng dược lý tuyệt vời. Mong rằng trong tương lai sẽ có thêm nhiều nghiên cứu chi tiết khám phá tính năng và tác dụng dược lý của dược liệu này. Và đừng quên đồng hành cùng Kobi nếu bạn muốn tìm hiểu về thế giới thiên nhiên nhé.
Tài liệu tham khảo
I. Giới thiệu Trong lòng sa mạc mênh mông của Ai Cập, những kim tự…
1. Giới thiệu Tinh dầu thiên nhiên – Kho báu quý giá từ thiên nhiên…
Hỏi: Vì sao tinh dầu hương thảo có mùi giống tinh dầu bạc hà? Đáp:…
1. Giới thiệu về Oleoresin 1.1. Oleoresin là gì? Oleoresin, hay còn gọi là nhựa…
Thời gian massage mặt lý tưởng thường dao động từ 5 đến 15 phút. Tuy…
I. Giới thiệu về tinh dầu mùi già 1. Nguồn gốc và lịch sử: Cây…