Skip to main content
30 NGÀY ĐỔI TRẢ MIỄN PHÍ, GIAO HÀNG TOÀN QUỐC

Cây Hy Thiêm và Những Thông Tin Bổ Ích

Từ xưa đến nay, cây thuốc có vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người và động vật. Trong đó, cây hy thiêm (Siegesbeckia Orientalis L.) là một loại thảo mộc tự nhiên được trồng hàng năm, đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để điều trị nhiều loại bệnh. Hãy cùng Kobi khám phá thêm nhiều thông tin bổ ích về hy thiêm nhé.

1. Tổng quan về cây hy thiêm

1.1 Thông tin chung

  • Danh pháp khoa học: Siegesbeckia Orientalis L.
  • Tên nước ngoài: Common St Paul’s wort, Eastern St. Paul’s-wor, holy herb, sticky weed…
  • Tên gọi khác: chó đẻ hoa vàng, cỏ bà a, cỏ đĩ, cúc dính, nụ áo rìa, sơn bích, cỏ cứt heo, cứt lợn…
  • Họ thực vật: thuộc chi Siegesbeckia; Họ hoa Cúc (Asteraceae).
  • Hy thiêm thảo (Herba Siegesbeckia) là toàn thực vật phơi hay sấy khô.

*Một số điều thú vị trong tên gọi:

  • Thực vật này đầu tiên thấy dùng ở Trung Quốc, tên gọi Hy thiêm bởi khí vị cây này như mùi con lợn. Cụ thể “hy” là “lợn” và “thiêm” tên gọi của các loại cỏ có tính đắng cay.
  • Ngoài ra, tên “cỏ đĩ” vì hoa cây này có chất dính, khi người ta đi qua, chúng sẽ dính lên cơ thể, quần áo…

1.2 Mô tả thực vật cây hy thiêm

Hy thiêm thuộc loài thân thảo, có mùi hôi nhẹ, sống hằng năm. Chiều cao trung bình khoảng 30-90cm, phân thành nhiều cành nằm ngang, có lông bao phủ.

Lá hình tam giác hay hình quả trám, mọc đối nhau trên cành, kích thước dài 4-10cm, rộng 4-6cm. Lá có cuống ngắn, phiến lá men theo cuống, có đầu nhọn và méo có răng cưa không đều. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, mặt dưới có phủ ít lông mịn.

Cụm hoa có cuống dài 1-2cm, mảnh, có lông, đường kính 6-7mm. 5 lá bắc phía ngoài có kích thước to, hình thìa và có ít lông. Còn lá bắc phía trong hình trái xoan ngược, đầu cụt. Hoa màu vàng gồm 2 loại:

  • Đầu tiên là hoa cái, hoa bìa 3-5, có dạng hình lưỡi nhỏ, không đều. Các cánh hoa sẽ dính với nhau ở phía dưới tạo thành ống hẹp, có màu vàng xanh. Ống này dài khoảng 1mm và rải rác mặt ngoài có lông mịn. Hy thiêm có lá noãn 2, chúng sẽ dính nhau tạo bầu dưới 1 ô. Bầu có 4 cạnh, thuôn nhỏ bên dưới, cong, khi non có màu trắng, sau đó chuyển sang tím nhạt, rồi sẫm khi già.
  • Thứ hai là hoa lưỡng tính, hoa giữa 6-8, hình ống, đều. Cánh hoa 5, dính phía dưới thành một ống có gốc hẹp màu xanh. Ở phía trên ống sẽ loe rộng từ từ ra và chuyển sang màu vàng. Hoa lưỡng tính này có nhị 5, đều, đính trên ống tràng xen kẽ với cánh hoa.

Quả bế, hình trứng, tròn ở đỉnh, gốc thuôn dần, chia 4-5 cạnh, vỏ màu đen.

1.3  Đặc điểm sinh trưởng

Theo ghi chép, chi Siegesbeckia: hiện có 2 loài ở Việt Nam là hy thiêm và hy thiêm núi. Nguồn thảo dược này ở nước ta khá dồi dào, tuy nhiên gần đây khối lượng đã giảm.

Hy thiêm phân bố tại vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chẳng hạn như Ấn độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Australia. Tại Việt Nam, thực vật phân bố chủ yếu ở vùng núi và trung du phía bắc. Ví dụ như Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Nghệ An, Thanh Hóa…

Thuộc loài thực vật ưa sáng và ưa ẩm, thường mọc tương đối tập trung trên đất ẩm ở các bãi sông, ruộng trồng ngô, ven đường đi, ruộng hoang.., độ cao dưới 1500m.

Hằng năm, cây Siegesbeckia Orientalis có khả năng sinh trưởng nhanh và ra hoa ngay cuối mùa hè hoặc đầu thu, sau đó lụi tàn dần vào đầu mùa đông.

Vỏ quả có lông dinh nên dễ dàng phát tán nhờ động vật và con người.

Hy thiêm là cây dễ trồng, dễ sống dù ở cả miền núi, trung du hay đồng bằng.

Phương pháp nhân giống thực vật này chủ yếu bằng hạt, cây trồng ít bị sâu bệnh. Chúng phù hợp với loại đất cát pha, có ẩm nhưng không bị ngập úng.

Mùa hoa: tháng 4-5 đến tháng 8-9, còn mùa quả là vào thời điểm tháng 6-10.

Hy thiêm là thực vật thân thảo, mùi đặc trưng.

2. Cây hy thiêm có thành phần hóa học gì?

Theo “Bài giảng dược liệu tập I, 1998”, hy thiêm chứa hoạt chất như daturosid (chất này khi thủy phân cho glucose và darutigenol), orientin, orientalid, 3,7-dimethyl quercetin…Trong đó, darutin là nguyên nhân tạo nên vị đắng của thực vật. Về cấu tạo hóa học được coi là một dẫn xuất của acid salicylic.

Hoặc một tài liệu khác ghi nhận vài hoạt chất tiêu biểu có trong S. Orientalis:

Nhóm Sesquiterpenoid: Orientalide, Orientalide 4a, Orientalide 1b, Germacranolide, Melampolide…

Nhóm Pimarenoids

  • Ent-2β,15,16-trihydroxy-pimar-8(14)-ene
  • Ent-15,16-dihydroxy-2-oxo-pimar-8(14)- ene
  • Ent-15,16,18-trihydroxy-2-oxo-pimar-8 (14)-ene
  • Orientalin A
  • Orientalin B

Nhóm Kaurenoids: Siegesesteric acid, Siegesetheric acid

Nhóm Flavonoids: 3,7-Dimethyl Quercetin

3. Công dụng từ cây hy thiêm

3.1 Chống viêm, giảm đau

Trong thí nghiệm gây phù chân chuột cống trắng bằng kaolin, bộ phận lá có tác dụng ức chế khá mạnh giai đoạn viêm cấp tính. Ngoài ra, lá thực vật này cũng có tác dụng kìm hãm yếu giai đoạn viêm mạn tính ở động vật. Cơ chế có thể là do chúng làm suy giảm các chất trung gian gây viêm, thông qua việc ức chế các con đường phụ thuộc MAPKs- và NF-κB.

Theo ghi chép, khả năng kháng viêm của thực vật cũng đã được chứng minh bằng thí nghiệm trên chuột cống trắng. Cụ thể là với bài thuốc Đông y gồm hy thiêm, mộc qua, ngưu tất, thiên niên kiện.

Nhờ ứng dụng tính chất này, hy thiêm đã được sử dụng trong nhiều loại thuốc đông dược với mục đích giảm đau, chống viêm, giảm đau lưng, tê mỏi tay chân, hỗ trợ cơ xương khớp…

Hy thiêm được chứng minh có tác dụng giảm đau khớp, chống viêm...
Hy thiêm được chứng minh có tác dụng giảm đau khớp, chống viêm…

3.2 Chống tăng acid uric máu

Chiết xuất cồn từ hy thiêm được báo cáo là có đặc tính chống tăng axit uric máu trên mô hình chuột. Theo đó, cơ chế là thông qua sự ức chế uricase, kali oxonate…yếu tố gây tăng acid uric máu. Kết quả cho thấy nồng độ axit uric huyết thanh giảm 31,4% và ức chế xanthine oxidase (XO) 32,7%.

3.3 Tác dụng hỗ trợ và bảo vệ thần kinh

Nghiên cứu gần đây phát hiện, S. Orientails có tác dụng bảo vệ thần kinh ở chuột sau phẫu thuật. Như vậy, Siegesbeckia Orientalis có thể có tiềm năng điều trị trong việc giảm đau sau phẫu thuật, cần được phát triển thêm. Một số thành phần góp phần vào lợi ích này như alkaloid, tannin, cyanogenglycoside, oxalate, saponin, flavonoid, phenol và phytates…

3.4 Giảm lipid máu

Nghiên cứu trên chuột cống trắng ghi nhận, dược liệu gây giảm cả 3 chỉ số mỡ máu gồm:

  • Mức cholesterol máu;
  • Tỷ số beta/alpha lipoprotein máu
  • Mức lipid toàn phần trong máu

3.5 Tín hiệu khả quan trong hỗ trợ điều trị ung thư

Ung thư nội mạc tử cung là một bệnh ung thư đường sinh dục phổ biến ở phụ nữ. Theo nghiên cứu này, sự tăng sinh của các tế bào ung thư nội mạc tử cung ở người (RL95-2) đã bị ức chế rất nhiều nhờ chiết xuất ethanol Siegesbeckia Orientalis (SOE). Trong đó, tác dụng gây độc tế bào ung thư của SOE chủ yếu là do caryophyllene oxide và caryophyllene.

3.6 Cây hy thiêm trong hoạt động chống sinh vật gây hại cho cây trồng

Chiết xuất của Siegesbeckia Orientalis đã được thử nghiệm về tác dụng chống côn trùng và ấu trùng của loài sâu bắp cải (cabbage webworm), Crocidolomia binotalis. Đây hiện là một trong những loài gây hại quan trọng nhất trên cây họ cải ở Mauritius.

3.7 Cây hy thiêm trong Y học cổ truyền

Theo sách Đông y, hy thiêm có vị cay đắng, tính mát;

Quy kinh: 2 kinh chính là Can, Thận.

Tác dụng khu phong, trừ thấp, giảm đau, lợi gân xương, hoạt huyết…

Hiện nay vị thuốc được dùng trong nhân dân ở phạm vị hỗ trợ điều trị chứng chân tay tê mỏi, gối đau, lưng mỏi, phong thấp, liệt nửa người, gân cốt nhức lạnh…

Nhân dân cũng dùng dịch chiết của cây được sử dụng bên ngoài để điều trị bệnh giun đũa, các bệnh nhiễm ký sinh trùng khác và làm lớp phủ bảo vệ vết thương.

  • Ở châu Âu, hỗn hợp cồn thuốc từ dược liệu và glycerin được dùng bên ngoài làm chất chống nấm.
  • Bột nhão của cây được đắp lên vết thương giữa các ngón chân do đi chân trần trong nước bùn trong thời gian dài.
  • Ở Philippines, nước sắc từ lá được bôi dưới dạng kem dưỡng da, làm thuốc chữa lành vết thương.
  • Ở Tahiti, chúng đóng góp trong một số phương pháp phục hồi và chữa trị vết thương, bong gân, trật khớp  bầm tím…

Song song đó, dược liệu còn có nhiều công dụng đáng chú ý khác, chẳng hạn như:

  • An thần
  • Ức chế miễn dịch: Tác dụng ức chế miễn dịch của chiết xuất cồn từ S. Orientalis đối với các phản ứng miễn dịch ở chuột đã được kiểm tra in vitro và in vivo.
  • Trong thí nghiệm gây choáng phản vệ ở động vật, chúng giúp nâng cao tỷ lệ sống sót.

4. Cách sử dụng và một số bài thuốc từ cây hy thiêm

4.1 Cách sử dụng thông dụng

Bộ phận dùng của Siegesbeckia Orientalis là phần trên mặt đất, thu hái vào lúc cây sắp ra hoa. Nên chọn cây nhiều lá, rồi đem cắt phần từ ngọn trở xuống, dài khoảng 30-50 cm, bỏ gốc rễ đem phơi hay sấy khô.

Trong Y học cổ truyền, dược liệu sau khi sơ chế đạt chất lượng được mô tả là:

  • Có nhiều lá bánh tẻ,
  • Cành non màu lục xám, khô
  • Không mối mọt,
  • Không vụn nát
  • Không lẫn tạp chất gốc, rễ

Thường dùng để hỗ trợ điều trị khớp xương khớp đau nhức, đau lưng mỏi gối, phong thấp, tê: Ngày dùng 8-16g, dạng thuốc sắc, cao mềm hoặc hoàn tán. Bên cạnh đó có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như cỏ xước, củ cốt khí, gối hạc…nhằm tăng cường hiệu quả.

Dùng ngoài da, dưới dạng giã nát đắp tại chỗ để chữa nhọt độc, ong đốt.

Hy thiêm là dược liệu quen thuộc trong Y học cổ truyền.
Hy thiêm là dược liệu quen thuộc trong Y học cổ truyền.

4.2 Một số bài thuốc tham khảo từ cây hy thiêm

Hỗ trợ điều trị giai đoạn sớm của viêm đa khớp, đau nhức khớp: dưới dạng thuốc sắc uống ngày 1 thang:

  • Hy thiêm 16g, Ngưu tất 16g, Ké đầu ngựa 12g, Thổ phục linh 12g,
  • Cành dâu 12g, Cà gai leo 12g, Lá lốt 10g, Tỳ giải 12g,

Hỗ trợ chữa đau nhức các khớp không nóng đỏ: dưới dạng thuốc sắc uống ngày 1 thang:

  • Hy thiêm, ké đầu ngựa, rễ vòi voi: mỗi vị thuốc lấy 16g;
  • Uy linh tiên, Tỳ giải, Ý dĩ, Cam thảo nam: mỗi vị thuốc lấy 12g;
  • Bạch chỉ, Quế chi mỗi vị 8g

Hỗ trợ chứng nhức đầu, cảm gió, phong thấp, đau gân xương:

  • Lấy Hy thiêm 9g, Tía tô 9g, Thanh cao 15g, Hành ta 6g, đem sắc uống.

Hỗ trợ vấn đề tăng huyết áp:

  • Hy thiêm 8g, Ngưu tất 6g, Hoàng cầm 6g, Thảo quyết minh 6g
  • Trạch tả 6g, Chi tử 4g, Long đởm thảo 4g

Uống mỗi ngày một thang, dưới dạng thuốc sắc hoặc chè thuốc.

Hoặc Hy thiêm 15g, Hòe hoa 15g, sắc uống.

5.Vài lưu ý khi dùng cây hy thiêm

  • Vì có tên gọi tại một số địa phương là “cứt lợn” nên sẽ dễ nhầm lẫn với loài cứt lợn khác tên khoa học Lantana camara hay Ageratatum conyzoides.
  • Cây có tác dụng phụ gây nôn nếu dùng tươi hay uống quá nhiều. Trong Bản thảo cương mục có ghi, dùng cây này phải nấu và phơi khô mới tốt, dùng tươi có thể gây nôn mửa.
  • Những người tê đau mà do âm huyết không đủ (hay là thiếu máu) không dùng được. Ngoài ra, tài liệu cũng ghi nhận hy thiêm thảo kỵ sắt.
  • Bất cứ tiền sử dị ứng với hoạt chất trong hy thiêm đều nên tránh xa dược liệu này.

6. Tổng kết

Cây Hy thiêm không phải là loài xa lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu hiện đại phát huy toàn diện giá trị tiềm năng của thực vật này. Mong rằng tương lai sắp tới Siegesbeckia Orientalis sẽ còn được ứng dụng phổ biến hơn nữa. Đừng quên rằng, nếu muốn khám phá thế giới thực vật đa dạng tuyệt vời, hãy đến với Kobi nhé.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Tất Lợi. (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, trang 495 . Nhà xuất bản Y học.
  2. Viện Dược Liệu. (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I, trang 1036. Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật.
  3. DS Phạm Thiệp, DS Lê Văn Thuần, DS Bùi Xuân Chương, (2000). Cây thuốc bài thuốc và biệt dược, trang 143, Nhà Xuất Bản Y học.
  4. Loài Siegesbeckia orientalis L.(Cây Hy Thiêm) http://uphcm.edu.vn/caythuoc/index.php?q=node/372
  5. 5.Anti-Inflammatory Effects of Siegesbeckia orientalis Ethanol Extract in In Vitro and In Vivo Models https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4160630/
  6. 6.A DETAILED REVIEW ON SIEGESBECKIA ORIENTALIS https://www.researchgate.net/publication/361840712_A_DETAILED_REVIEW_ON_SIEGESBECKIA_ORIENTALIS
5/5 - (1 bình chọn)

Đăng ký nhận tin

Công ty Cổ phần Kobi Việt Nam.

ĐKKD: 0105169042 do sở KH & ĐT Hà Nội cấp ngày 01/03/2011.

Trụ sở chính: Lô 37 liền kề 6, KĐT Đại Thanh, Tả Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội.

Chi nhánh HCM: Tòa nhà ACB, 543 Lũy Bán Bích, Hoà Thanh, Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

© 2011-2024 Kobi Vietnam. All rights reserved.
Các thông tin trên Kobi.vn chỉ dành cho mục đích tham khảo, tra cứu và không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.Cần tuyệt đối tuân theo hướng dẫn của Bác sĩ và Nhân viên y tế.
[contact-form-7 id="19" title="Contact form"]