Rau diếp cá là loài rau thường ngày phổ biến trong bữa ăn gia đình Việt Nam. Từ lâu, diếp cá đã được dùng làm thuốc. Ở Nhật Bản, người ta còn chế biến thành trà để uống hàng ngày. Kobi sẽ tổng hợp những lợi ích của diếp cá trong bài viết dưới đây
Cây diếp cá, hay tên khác là cây dấp cá, cây lá dấp, ngư tinh thảo. Cây diếp cá có tên khoa học là Houttuynia cordata Thunb, thuộc gia đình họ Lá dấp Saururacea.
Rau diếp cá là một loại cây thân thảo nhỏ, mọc lâu năm. Cây ưa thích chỗ ẩm ướt. Thân rễ diếp cá mọc ngầm dưới đất. Rễ diếp cá nhỏ, mọc ra từ các đốt cây. Thân diếp cá mọc đứng, có thể cao khoảng 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá rau diếp cá mọc cách, hình trái tim, đầu lá hơi nhọn hoặc nhọn. Hoa diếp cá nhỏ, màu vàng nhạt, không có bao hoa. Hoa mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng. Bề ngoài của toàn bộ cụm hoa và lá bắc này nhìn giống như một hoa đơn độc. Hoa diếp cá nở vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 8. Toàn bộ cây diếp cá có mùi tanh như cá, vì vậy mới có tên này.
Rau diếp cá mọc hoang và được trồng làm rau ăn tại nhà ở khắp nơi trong nước ta. Rau rất ưa thích vùng đất ẩm thấp.
Diếp cá được trồng, thu hái quanh năm, không có mùa vụ cụ thể. Toàn bộ cây diếp cá được thu hái về dùng. Có thể dùng tươi làm rau ăn hoặc đem đi phơi khô, sấy khô làm thuốc.
Gần đây, nghiên cứu về phân tích các chất dinh dưỡng trong rau diếp cá. Những chất được tìm thấy bao gồm:
Rau diếp cá có vị cay, hơi hàn, hơi có độc. Quy vào kinh Phế. Diếp cá có tác dụng tán nhiệt, tiêu ung thũng, trị phế ung. Nếu dùng ngoài thì chữa trĩ, vết lở loét, vết u nhọt viêm, …
Ngoài ra còn có tác dụng thông lợi tiểu, trị mụn nhọt, kinh nguyệt không đều
Các bệnh về phổi có nhiều nguyên nhân khác nhau. Diếp cá có thể cải thiện trong nhiều bệnh lý khác nhau:
Nhìn chung, các nghiên cứu trên cho thấy tác dụng bảo vệ của diếp cá liên quan đến các hoạt chất chống viêm. Chủ yếu là các thành phần flavonoid, polysaccharid và natri houttuyfonate.
Ở ruột có nhiều hệ thống bảo vệ để không bị rối loạn tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, táo bón, … Thường bao gồm hệ thống hàng rào cơ học, hóa học, miễn dịch và sinh học. Ngoài ra, hệ vi khuẩn đường ruột (lợi khuẩn) đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ ruột.
Các nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng diếp cá giúp bảo vệ hệ vi khuẩn đường ruột, gia cố hàng rào cơ học đường ruột và miễn dịch. Trong trường hợp viêm ruột do vi khuẩn, diếp cá giúp khôi phục hàng rào bảo vệ ruột. Bằng cách giảm các tác động do viêm, tăng lượng lợi khuẩn chống lại vi khuẩn gây bệnh.
Người ta còn nhận thấy diếp cá giúp giảm tổn thương gan. Các terpenoids, alkaloid, glycoside và coumarin ức chế quá trình xơ hóa gan. Hơn nữa, rutin và quercetin cho thấy hoạt động điều trị tiềm năng trong bệnh ứ mật. Tế bào gan rất nhạy cảm với stress oxy hóa. Vì vậy, diếp cá giúp bảo vệ gan khỏi các tác nhận oxy hóa, giảm men gan do bia rượu.
Các thành phần chống oxy hóa của diếp cá cho thấy lợi ích trong quá trình tái tạo chức năng của tim mạch.
Các bệnh về thận thường do viêm, tổn thương do oxy hóa và các yếu tố khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình chuyển hóa nước – muối của cơ thể.
Ở bệnh tiểu đường, tổn thương thận là điều không thể tránh khỏi. Dẫn đến suy thận là biến chứng nghiêm trọng của bệnh. Sử dụng nước diếp cá giảm mức nitơ urê và hoạt động của creatine kinase, cải thiện chức năng của thận.
Diếp cá bảo vệ thận trước những tác động gây viêm, giảm tổn thương trong viêm cầu thận.
Khối u – ung thư là sự nhân lên của tế bào không kiểm soát, không theo chu trình. Vì vậy, tái lập lại quá trình tự chết của tế bào khối u và ức chế sự di chuyển của tế bào khối u là yếu tố đóng một vai trò quan trọng trong điều trị.
Các nhà nghiên cứu đã bước đầu chứng minh hoạt tính kháng u diếp cá trong nhiều cơ quan khác nhau. Như là ung thư phổi tế bào nhỏ, giảm tích tụ mỡ ở tế bào ung thư gan, ung thư ruột kết, biểu mô dạ dày, ung thư vú, bệnh bạch cầu ác tính, …
Sự xuất hiện của chứng viêm liên quan đến nhiều loại tế bào như bạch cầu ái toan, bạch cầu ưa bazơ, bạch cầu trung tính, đại thực bào, bạch cầu đơn nhân và tế bào mast. Những tế bào này thường gặp trong bệnh lý hen suyễn và dị ứng.
Điều thú vị là nước diếp cá giúp điều chỉnh hoạt động của các tế bào nói trên và các hóa chất trung gian như histamine. Từ đó, bệnh hen suyễn, dị ứng giảm bớt tính nghiêm trọng.
Ngoài ra, diếp cá còn làm giảm hoạt động của enzym COX-2. Tác dụng này tương tự như các thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Phù hợp trong viêm khớp, thoái hóa khớp, tràn dịch màn khớp, …
Mặc dù, rau diếp cá là loài rau ăn hàng ngày. Tuy nhiên, trong một số trường hợp không nên dùng diếp cá:
Rau diếp cá là loài rau thường ngày phổ biến trong bữa ăn gia đình Việt Nam. Kobi hy vọng những thông tin về diếp cá hữu ích cho bạn đọc và gia đình. Bạn đọc muốn tìm hiểu thông tin về tinh dầu, dầu nền và các sản phẩm phụ trợ, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo
I. Giới thiệu Trong lòng sa mạc mênh mông của Ai Cập, những kim tự…
1. Giới thiệu Tinh dầu thiên nhiên – Kho báu quý giá từ thiên nhiên…
Hỏi: Vì sao tinh dầu hương thảo có mùi giống tinh dầu bạc hà? Đáp:…
1. Giới thiệu về Oleoresin 1.1. Oleoresin là gì? Oleoresin, hay còn gọi là nhựa…
Thời gian massage mặt lý tưởng thường dao động từ 5 đến 15 phút. Tuy…
I. Giới thiệu về tinh dầu mùi già 1. Nguồn gốc và lịch sử: Cây…